Tổng quan về SQL


1>.SQL là gì?
-SQL là viết tắt của Structure Query Language,nó là một công cụ quản lý dữ liệu được sử dụng phổ biến ở nhiều lĩnh vực .Hầu hết các ngôn ngữ bậc cao đều có trình hỗ trợ SQL như Visual BASic,Oracle,Visual C...
Trong Oracle tất cả các chương trình và người sử dụng phải sử dụng SQL để truy nhập vào dữ liệu trong CSDL của Oracle. Các chương trình ứng dụng và các công cụ Oracle cho phép người sử dụng truy nhập tới CSDL mà không cần sử dụng trực tiếp SQL. Nhưng những ứng dụng đó khi chạy phải sử dụng SQL.
2>.Lịch sử phát triển:
-SQL được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM theo mô hình Codd tại trung tâm nghiên cứu của IBM ở California ,vào những năm 70 cho hệ thống QTCSDL lớn.
-Ðầu tiên SQL được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy trên các máy đơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những CSDL lớn theo mô hình khách chủ( trong mô hình này toàn bộ CSDL được tập trung trên máy chủ (Server)). Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL máy trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trong các ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vực phát triển của Internet ngôn ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sử dụng để nhanh chóng tạo các trang Web động..
SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)và tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ .Nhưng cho đến nay chuẩn này chưa đưa ra đủ 100%.Nên các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trình khác nhau đã được bổ xung mở rộng cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụng của mình.Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giưã các SQL.
3>.Ðặc điểm của SQL và đối tượng làm việc:
a>Ðặc điểm:
-SQL là ngôn ngữ tựa tiếng Anh.
-SQL là ngôn ngữ phi thủ tục,Nó không yêu cầu ta cách thức truy nhập CSDL như thế nào Tất cả các thông báo của SQL đều rất dễ sử dụng và ít khả năng mắc lỗi .
-SQL cung cấp tập lệnh phong phú cho các công việc hỏi đáp DL
+Chèn,cập nhật ,xoá các hàng trong một quan hệ
+Tạo,sửa đổi,thêm và xoá các đối tượng trong của CSDL.
+Ðiều khiển việc truy nhập tới cơ sở dữ liệu và các đối tượng của CSDL để đảm
bảo tính bảo mật của cơ sở DL
+đảm bảo tính nhất quán và sự ràng buộc của CSDL.
-Yêu cầu duy nhất để sử dụng cho các hỏi đáp là phải nắm vững được các cấu trúc CSDL của mình.
b>Ðối tượng làm việc của SQL:
-Là các bảng ( tổng quát là các quan hệ )dữ liệu hai chiêù .Các bảng này bao gồm một hoặc nhiều cột và hàng.Các cột gọi là các trường ,các hàng gọi là các bản ghi.Cột với tên gọi và kiểu dữ liệu (kiểu dl của mỗi cột là duy nhất)xác định tạo nên cấu trúc của bảng (Ta có thể dùng lệnh Desc[ribe] TABLE-name để xem cấu trúc của bảng ,phần tuỳ chọn[] có thể được bỏ trong Oracle).Khi bảng đã được tổ chức hệ thống cho một mục đích nào đó có một CSDL
4>.Các kiểu dữ liệu cơ bản của SQL:
-Integer:Số nguyên:-2147483648 đến 2147483647
-Smallinteger:-32768 đến 32767
-Number(n,p):số thập phân độ dài tối đa là n kể cả p chữ số thập phân(không tính dấu chấm).
-char (n):xâu có độ dàI cố định là n n<=255
-varchar(n):xâu có độ dàI biến đổi (0-:-n)
-long varchar :xâu có độ dài không cố định,độ dài có thể thay đổi 4Kb-:-32Kb
-Date:Dữ liệu kiểu ngày.
 II_Giới thiệu các tập lệnh cơ bản của SQL: -Tập lệnh SELECT:Ðây là lệnh thường được dùng nhiều nhất trong CSDL ,nó thường được sử dụng để nhận dữ liệu từ CSDL.
-Tập lệnh INSERT,UPDATE,DELETE:các lệnh này thường hay được dùng để vào một hàng mới,sửa đổi hay xoá bỏ các hàng đã tồn tại trong các quan hệ của CSDL.
-Tập lệnh CREATE,ALTER,DROP:Ba lệnh này dùng để tạo,thay đổi,xoá bỏ bất kỳ cấu trúc dữ liệu nào của các quan hệ như TABLE ,VIEW,INDEX..
-Tập lệnh GRANT,REVOKE:Hai lệnh này được sử dụng để cho phép quyền truy nhập hay không cho phép quyền truy nhập tới CSDL của Oracle và cấu trúc bên trong nó.
Trong phần giới thiệu các tập lệnh này ta dùng ba bảng quan hệ sau làm ví dụ minh hoạ:
R1(Nhân viên) (#NV,Ho_tên,Nsinh,nghề nghiệp,Ðìa chỉ,lương)
R2(Liên kết) (#NV,#MP)
R3(phong) (#Mp,Tên_phong,tel)
1>Lệnh SELECT:
*Mệnh đề SELECT tương ứng với toán tử project(phép chiếu p) của đại số quan hệ.Nó được dùng để tạo danh sách các thuộc tính mà ta mong muốn.Khối lệnh SELECT gồm có ba mệnh đề chính:
+SELECT:xác định nội dung của các cột cấn đưa ra.
+FROM:danh sách các quan hệ được quét qua
+WHERE:ứng với một khẳng định lựa chọn của đạI số quan hệ.Nó là một khẳng định liên quan đến các thuộc tính của quan hệ xuất hiện trong mệnh đề FROM:
-Một hỏi đáp cuả SELECT thường có dạng:
SELECT [distinct]*/A1..An FROM r1..rm
[WHERE p];
Trong đó :
Ai là các thuộc tính
rj là các quan hệ (có thể là các TABLEs,VIEWs..)Ta có thể dùng các bí danh cho các Ai,rj.
p:là đIều kiện ràng buộc.
ở đây WHERE có thể có hoặc không.
Dùng *để chỉ tất cả các thuộc tính của các quan hệ được chọn
-Hỏi đáp này tưong đương với biểu diễn sau trong quan hệ:
pA1..An[S p(r1..rm)]
-Ðể loại bỏ các bộ giá trị (các hàng) trùng nhau ta thêm từ khoá Distinct vào sau SELECT (trước đây SQL thêm từ khoá unique).
-Trong khẳng định p:ta có thể dùng các liên từ logic and,or,not khi kết hợp nhiều điều kiện
VD1:Ðể hiện các thông tin về một nhân viên nào đó gồm(#,Họ_tên,N_sinh,Chức_vụ,địa_chỉ,lương)
SELECT Distinc * FROM R1;
*Ðưa ra (họ_tên,Nsinh,chức_vụ,địa_chỉ,lương,tên_phòng) với đIều kiện lương>500.000 và đia_chỉ không ở Hà nội
SELECT Ho_tên,Nsinhn,chức_vụ,địa_chỉ,lương,tên_phòng
FROM Nhânviên R1,Liênkêt R2,Phong R3
WHERE (R1.lương>500.000) and (not R1.địa_chỉ=’Hà nội’) and
(R1.#NV=R2.#NV) and (R2.#MP=R3.#MP);
-Trong lệnh trên ta đã dùng R1,R2,R3 làm bí danh cho Nhânviên, Liênkêt,Phong
Các bí danh đó chỉ có tác dụng trong một câu lệnh
Các ví dụ sau này ta dùng R1,R2,R3 để thay cho các bảng trên cho gọn
Có 4 toán tử hay được dùng với các kiểu dữ liệu.Trong mệnh đề WHERE là:
In (not In)
Between..and..(not between..)
Like(not like)
Is null (not is Null).
+Toán tử In (not In):dùng để kiểm tra giá trị trong(không nằm trong) một danh sách được chỉ ra.
Ví d ụ :đưa ra những người có đia_chỉ ở Hà nội và Hà tây.
SELECT * FROM R1 WHERE đia_chỉ in (‘Hà nội’,’Hà tây’);
+Toán tử Between..and..(not ..) : kiểm tra giá trị nằm giữa (không nằm giữa) một phạm vi được chỉ ra.
VD :đưa ra những người có lương nằm trong khoảng (500.000-:-1.000.000).
SELECT * FROM R1 WHERE lương between 500.000 and 1.000.000;
+Toán tử like (not like):dùng để kiểm tra những giá trị giống (không giống) với giá tri sau like,thường sử dụng với xâu ký tự và khi ta không biết chính xác giá trị cần tìm kiếm hoặc giá trị cần tìm kiếm giống một mẫu nào đó.Trong SQL người ta sử dụng ký hiệu % cho xâu con và ‘_’cho 1 ký tự bất kỳ.
VD:Tìm những người có tên mà có ký tự đầu tiên bất kỳ,ký tự tiềp theo là OA và tiếp theo là dãy ký tự bất kỳ:
SELECT *FROM R1 WHERE hoten=’_OA%’;
+Toán tử Is Null (not is Null):kiểm tra cho các giá trị rỗng (không rỗng);
VD:Ðưa ra tất cả những nhân viên mà đã cập nhật địa chỉ
SELECT *FROM R1 WHERE Dia_chi Not Is Null;
-Các hàm hay được sử dụng trong mệnh đề SELECT:
+AVG:tính giá trị trung bình của một hoặc nhiều trường bỏ qua các giá trị rỗng.
VD:tính lương TB của cơ quan:
SELECT AVG(lương) FROM R1;
+Count:được dùng để đếm các bộ (hàng)
VD:ÐIểm tổng số bản ghi từ R1 có lưong>500.000
SELECT count(*) FROM R1 WHERE lương>500.000
+Hàm Max:tìm giá trị lớn nhất của biểu thức:
VD:tìm người có lương lớn nhát trong R1 có địa chỉ ở Hà Tây
SELECT Max(lương) FROM R1 WHERE địa_chỉ=’Hà_tây’;
+Hàm Min:tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức:
VD:tìm người có lương nhỏ nhát trong R1 có địa chỉ ở Hà Tây
SELECT Min(lương) FROM R1 WHERE địa_chỉ=’Hà_tây’;
+Hàm Sum:tính tổng giá trị bỏ qua giá trị rỗng.
VD:Tính tổng lươngcủa cơ quan
SELECT Sum(lương) FROM R1;
-NgoàI 3 mệnh đề chính trên ta còn có thể :
+Tìm kiếm theo nhóm nhờ mệnh đề GROUP BYđược sử dụngđể phân chia các bộ thành các nhóm nhỏ .
VD:Ðưa ra danh sách các nhân viên theo nhóm địa chỉ
SELECT *FROM R1 Group by Ðia_chỉ;
Thường đi với mệnh đề Group by là mệnh đề Having by sử dụng để chỉ ra những hạn chế của các nhóm được hiển thị.Chú ý rằng mệnh đề Having by chỉ đi với Group by và điều kiện của nó chỉ tác động đến từng nhóm bản ghi được chỉ ra ở mệnh đề Group by chứ không tác động đến toàn bảng.
VD: Ðưa ra danh sách các nhóm nhân viên cùng chức vụ và có lương >500.000
SELECT * FROM R1
Group by chức_vụ
Having by lương>500.000
-Sắp xếp theo một hoặc nhiều trường ta dùng mệnh đề
ORDER BY (colum1/[ASc|Desc] ..)
+ASc sắp xếp theo chiều tăng (ngầm định)
+Desc sắp xếp theo chiều giảm
VD Sắp xếp nhân viên theo chiều giảm theo lương ,nếu cùng mức lương thì theo sắp xếp theo chiều xếp theo chiều tăng ho_tên
SELECT * FROM R1 ORDER BY lương/Desc,ho_tên;
 

html05

PHẦN V: TẠO ẢNH TRONG SUỐT
BÀI 1 : TẠO ẢNH GIF TRONG SUỐT BẰNG PHOTOSHOP
nếu bạn sử dụng Photoshop 3.0 , bạn sẽ cần có gif 89A Export Filter của Adobe. Các phiên bản sau sẻ tự động cài đặt bộ lọc này: bạn sẽ thấy nó trong Photoshop ở File/Export/Gif89A Export.Nếu không có nó ở đó , thử cài đặt lại Photoshop.
Phương pháp #1
1.Ở thí dụ này chúng ta sẽ thử tạo hiệu ứng gif trong suốt bằng cách nhanh nhất :tạo ảnh trong suốt trên nền có mẫu trang trí .Sau đây là nền chúng ta sẽ sử dụng trong thí dụ này:
patterned background
Bạn chỉ có thể tạo một màu trong suốt khi bạn tạo một gif trong suốt. Như vậy ở nền có mẫu trang trí , bạn có một số màu liên quan .Phải làm gì?Ở phương pháp thứ nhất, chúng ta sẽ xác định vùng phải trong suốt bằng cách xữ dụng Layer trong Photoshop .Đầu tiên chúng ta sẽ tạo ảnh chắc chắn ảnh ấy không ở trên lớp nền của file đó , được trìng bày như bên dưới . Mở bảng màu của Layer , nếu nó chưa được mở , lưa Window/Show Layer:
example
Bạn có thể thấy thí dụ này ảnh ở trên hai lớp và không có lớp nền bằng cách nhắp vào biểu tượng con mắt trên bảng màu Layers
2. Bây giờ, tìm màu nào sẽ được xữ lý trong suốt . Mở Info Palette bằng CÁCH LỰA WINDOW/SHOW INFO.Sau đó sử dụng công cụ  Eyedropper để lựa màu của mẫu trang trí nền(background pattern).Chọn màu tối hơn thay vì sáng hơn
Giảmcác giá trị R,G và B để sử dụng sau
giờ lưa file có lớp( Layer) để tạo nó là ảnh họt động và sau đó lựa File/Export/gif89A.Bạn sẽ thấy ô màu xám ở góc trái bên trên của hộp thọai chỉ "(Default)Transparency Index Color".Nhắp vào ô màu xám này. Bộ chọn màu sẽ mở .gõ vào các giá trị R,G và B bạn vừa giảm xuống .
Lựa Ok và nhắp Ok lần nữa .Bạn có thể thấy kết quả của nó .
Phương Pháp 2:
1.Chúng ta sẽ tạo ảnh ở thí dụ thứ 2 bằng cách sử dụng các bước  khác để có được kết quả tốt hơn .Đầu tiên ,trước khi bắt đầu tạo ảnh cho trang web của bạn , tô nền của ảnh được lưa từ  file mẫu trang trí liên quan như sao lưu mô tả ở trên, sử dụng Info palette. Tạo ảnh là lập chỉ mục file ấy .Ở Photoshop 3, lưa Mode/Indexed. Ở Photoshop 4, lựa Image/Mode/Indexed
Kế tiếp, lựa File/Export/Gif89 Export
Sử dụng công cụ Eyedropper để lựa màu nền bạn muốn.Bạn có thể xem kết quả của phương pháp này:
 

html04

PHẦN IV: TẠO BẢNG
Phần này cung cấp các hướng dẫn về cách tạo các bảng cho các tài liệu web của bạn.bạn có thể nghĩ nó là một các bảng đơn giản như :
Đây là một TABLE
A Đạo
Trúc Linh
Đại Nguyên
Thưởng
Tường
Huy
Bạn có thế quan tâm đến cách tạo trang web của bạn nhìn hấp dẫn bằng cách sử dụng các thẻ<TABLE>!để minh họa , sau là một trang tương tự có nền màu xámva bảng có các BORDER.
Tất cả có 3 thẻ :
<TABLE>
Thẻ chính.Được sử dụng để cho trình duyệt biết"đây là một bảng "cùng một số thuộc tính như kích thước,chiều rộng đường viền và một số thứ khác.
<TR>
Table Rowxác định hàng ngang của <TD>(table data)của các cell
<TD>
Ấn định khối cá biệt hoặc cell(ô)bằng một hàng của bạn.
Bảng(table)được thiết lập bằng các hàng (row)để tạo thành các ô(cell)
         
<--This--- ----is---- -----a---- ---Table-- ----Row-->
      cell  
  cell     cell
Đó là các bảng trong một bảng tóm tắt.bây giờ bạn sẳn sàng tạo một số bảng . Để biết cách tạo các tài liệu chất lượng , bạn cần có thời gian tìm hiểu về các thẻ .Nếu ạn chỉ dựa vào các "table wizard",bạn sẽ rất bị giới hạn và kết quả cuối cùng không thể đáp ứng nhu cầu của bạn.
BÀI 1 : BỐ CỤC BẢNG
Bạn có thể mở ngay Notepad thực ghiện.Chép và dán mã nguồn sau để bắt đầu:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Joe's a swell guy</TITLE>
</HEAD>
<BODY>

</BODY>
</HTML>
Lưu nó là table1.html trong thư liệu nào đó .Tiếp tục và tạo cho nó một thư liệu riêng vì chúng ta cũng đưa một số thứ khác vào đó .Khởi động trình duyệt của bạn. sử dụng nó để mở  table1.html ,để chạy trình duyệtvà Notepad cùng vời nhau.Bằng cách này có thể tạo các trang của mình và hầu như thấy ngay kết quả những gì bạn đã thực hiện. Bạn cần có 'Wizard' 9 megabyte.
Gõ nhập các thẻ về bảng của bạn.Các thẻ này có nghĩa là "Bắt đầu một bảng " và" Kết thúc một bảng "
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Joe's a swell guy</TITLE>
</HEAD>
<BODY>

<TABLE>
</TABLE>
</BODY>
</HTML>
Mỗi bảng cần ít nhất một hàng:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Joe's a swell guy</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<TABLE>
<TR>
</TR>
</TABLE>
</BODY>
</HTML>
và đương nhiên mỗi hàng phải có ít nhất một cell dữ liệu bảng:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Joe's a swell guy</TITLE>
</HEAD>
<BODY>
<TABLE>
<TR>
<TD></TD>
</TR>
</TABLE>
</BODY>
</HTML>

Để cho mọi thứ được gọn gàng , chỉ viết những gì trong các thẻ  bảng . Bỏ đầu mục, thân và tiêu đề,vân vân trong tài liệu của bạn
<TABLE>
<TR>
<TD></TD>
</TR>
</TABLE>

Giờ bạn cần đưa điều gì đó vào trong ô .Còn Ed? chúng ta đưa Ed vào trong ô <TD>:
<TABLE>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

bây giờ bạn có một bảng html có đủ chức năng .Mở nó bằng trình duyệt kiểm tra lại.Nếu bạn thực hiện tất cả  chính xác bảng của bạn sẽ trình bày như sau
 
Ed    
     
một cách đơn giản hnư thế thôi!
BÀI 2 : ĐỊNH DẠNG BẢNG
Những ì chúng ta có đuợc là
<TABLE>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Cung cấp cho chúng ta là
Ed
Trước hết để tạo cho nó nhìn giống một bảng bằng cách tạo cho nó một đường viền.mỗi lần thay đổi và muốn cho nó được trình bày như thế nào, bạn có thể ấn nút reload trên trình duyệt của mình .nếu trình duyệt đó không có nút reload,tìm một trình duyệt khác.
<TABLE BORDER=1>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Kích thước của đường viền bao nhiêu:
<TABLE BORDER=5>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Đường viền HUGE bao nhiêu?
<TABLE BORDER=25>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Không có đường viền:
<TABLE BORDER=0>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Như bạn thấy mặc định là không có đường viền.
chúng ta hãy dùng đường viền phổ biến nhất hiện nay:
<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
khi kích thước không được ấn định bảng sẽ lớn tối đa có thể
<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed, Rick and Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed, Rick and Tom
Tuy nhiên ấn định kích thước bảng khá đơn giản:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100%>
<TR>
<TD>Ed, Rick and Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed, Rick and Tom
Khi có chiều rộng 75%
<TABLE BORDER=3 WIDTH=75%>
<TR>
<TD>Ed, Rick and Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed, Rick and Tom
Bây giờ chúng ta bỏ các bạn của Ed:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=75%>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Chúng ta giảm kích thước bảng xuống còn 50%cửa sổ của trình duyệt:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=50%>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Giờ chúng ta ấn định chiều rộng là 50 thay vì 50%:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=50>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Bây giờ là 100:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
như bạn thấy có 2 cách ấn định chiều rộng của bảng. Mỗi kiểu đáp ứng cách sử dụng của nó .Bây giờ kiểu sử dụng không còn quan trọng .
chúng ta có thể thay đổi chiều cao :
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
chúng ta có thể điều khiển nơi ô mà dữ liệu sẽ xuất hiện:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=CENTER>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=RIGHT>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=LEFT>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed
Như bạn thấy, giá trị mặc định là ALIGN=LEFT. Có thể bạn đã biết rồi, default value là giá trị trình duyệt thừa nhân nếu như bạn không khai báo giá trị khác.
Chúng ta có thể điều khiển nơi dữ liệusẽ xuất hiện theo chiều dọc  trong một ô.
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=LEFT VALIGN=TOP>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=LEFT VALIGN=BOTTOM>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=LEFT VALIGN=MIDDLE>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed
Mặc định là ở giữa.
Cũng có thể sử dụng các ảnh và điều tác nó trong một ô dữ liệu của bảng . Trong thư liệu có tài liệu nàybạn sẽ thấy một ảnh nhỏ có tên ed.gif.Chép nó vào thư liệu mà bạn đang làm việc (ảnh mà nơi bạn đưa vào tables1.html).Thay thẻ Ed bằng IMG:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=LEFT VALIGN=MIDDLE><IMG SRC="ed.gif" WIDTH=32 HEIGHT=32></TD>
</TR>
</TABLE>

Bây giờ cung cấp các thuộc tíh bằng các thẻ ảnh của bạn.

BÀI 3 : HIỆU CHỈNH BẢNG
Chúng ta trở lại bảng Ed đơn thuần ban đầu.
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD ALIGN=LEFT VALIGN=MIDDLE>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Để được sáng sủa và đơn giản, chúng ta bỏ các thuộc tính cân chỉnh .Chúng ta biết những gì sẽ xảy ra vì chúng ta biết các giá trị mặc định như thế nào.TAG cho trình duyệt biết phải thực hiện  điều gì.ATTRIBUTE ở vào bên trong TAG và cho trình duyệt biết cách thực hiện đó :
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100 HEIGHT=75>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Bây giờ chúng ta tạo ra một bảng lớn hơn:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
fuzz là một thuật ngữ chỉ bảng lớn và phức tạp chỉ thích hợp đối với tài liệu html cao cấp.
Tom là bạn của Ed ,anh ta muốn có một ô riêng :
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed Tom
khi không có các chỉ lệnh nào được cung cấp cho trình duyệt, mỗi ô có thể(nhưng không phải luôn luôn)có kíoch thước khác nhau .Tuy nhiên, tốt hơn cần ấn định kích thước của từng ô .cần phải tính tóan chính xác nếu không người xem sẽ thấy hòan tòan khác với những gì mà bạn muốn họ thấy
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD WIDTH=150>Ed</TD>
<TD WIDTH=150>Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed Tom
Các thuộc tíng Width này cũng có thể được biểu thị bằng phần trăm:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD WIDTH=50%>Ed</TD>
<TD WIDTH=50%>Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed Tom
chúng ta tạo chop Ed một ô lớn vì anh ta ở đây từ đầu.
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD WIDTH=80%>Ed</TD>
<TD WIDTH=20%>Tom</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed Tom
Giờ Rich ở phía sau và đương nhiên anh ta cũng muốn có một ô riêng .chúng ta cần xác định của hàng  chúng ta sẽ tạo cho anh ta. Giả sử bằng cặp thẻ 20%. Chắc chắn cũng điều chỉnh  kích thước của Ed:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD WIDTH=60%>Ed</TD>
<TD WIDTH=20%>Tom</TD>
<TD WIDTH=20%>Rick</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed Tom Rick
Có ba tay yahoo băng qua phố để xem những gì xãy ra và họ muốn có mặt trong bảng của các bạn.Chúng ta cho họ một hàng riêng
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD WIDTH=60%>Ed</TD>
<TD WIDTH=20%>Tom</TD>
<TD WIDTH=20%>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>

</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
các thuộc tính Width ở hàng thứ nhất chuyển sang hàng thứ hai
Nếu Mo bị bỏ xót, chúng ta vẫn có một bảng hòan chỉnh , nó chỉ khuyết mất một tên:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=300 HEIGHT=75>
<TR>
<TD WIDTH=60%>Ed</TD>
<TD WIDTH=20%>Tom</TD>
<TD WIDTH=20%>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
</TR>

</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly
Chúng ta đưa Mo trở lại và xóa tất cả các thuộc tính ngọai trừ boder:
<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
Tiếp theo là hai thuộc tính được gọi là CELLPADDING và CELLSPACING. cả hai đuợc sử dụng để làm nổi bậttrong thẻ <TABLE>.CELLPADING là khỏang trống giữa các đường viền của ô và nội dung của ô đó .
<TABLE BORDER=3 CELLPADDING=12>
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
Giá trị mặc định đối với thuộc tính này bằng 1 .Không ấn định thuộc tính đó bằng không để tránh văn bản trong ô sát với đường viền(Tuy nhiên, bạn có thể ấn định bằng 0 nếu muốn)
nếu chúng ta thay CELLPADING bằng CELLSPACING , chúng ta sẽ có một kết quả hơi khác
<TABLE BORDER=3 CELLSPACING=12>
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
Giá trị mặ định đối với CELLSPACING là 2
Đương nhiên , chúng ta có thể kết hợp các thuộc tính này:
<TABLE BORDER=3 CELLSPACING=12 CELLPADDING=12>
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
BÀI 4 : MÀU NỀN VÀ XỬ LÝ BẢNG
Lọai bỏ các thuộc tính CELLPADDING và CELLSPACING để trở lại bảng đơn giản trước đây:
<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
Một đặc trưng cool của các trình duyệt mới hơn là khả năng ấn định các màu nền cho một ô bảng, hàng hoặc cả bảng . Bạn sử dụng BGCOLOR giống như bạn thực hiện thẻ <BODY>
<TABLE BORDER=3 BGCOLOR="#FFCC66">
<TR>
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
<TABLE BORDER=3>
<TR BGCOLOR="#FF9999">
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR BGCOLOR="#99CCCC">
<TD>Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD>Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
<TABLE BORDER=3>
<TR BGCOLOR="#FFCCFF">
<TD>Ed</TD>
<TD>Tom</TD>
<TD>Rick</TD>
</TR>
<TR>
<TD BGCOLOR="#FF0000">Larry</TD>
<TD>Curly</TD>
<TD BGCOLOR="#3366FF">Mo</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed Tom Rick
Larry Curly Mo
Biểu đồ sau được sử dụng để chọn các màu nền:
BÀI 5 : TẠO DANH SÁCH
Chúng ta thử thực hiệnmột vài thứ để xem những gì xãy ra .
Sau đây là một danh sách không có thứ tự
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Công thức làm bánh táo trên đã đầy đủ thành phần cần thiết rồi, nhưng giả sử chúng ta muốn đưa nó vào một bảng như sau:
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Bởi vì chúng ta muốn nó ở bên một ảnh táo
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Chúng ta có thể sử dụng một bảng để thực hiện điều đó !
Khi tìm hiểu hoặc thiết lập một bảng , luôn luôn dễ hơn khi có các đường viền
Ingredients for Apple Pie
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Chúng ta thực hiện từng bước , nó khá đơn giản !
Bắt đầu với Ed
<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Thay Ed bằng danh sách không có thứ tự :
<TABLE BORDER=3>
<TR>

<TD>
Ingredients for Apple Pie
<UL>
<LI>Apples
<LI>Flour
<LI>Sugar
<LI>Cinnamon
</UL>

</TD>
</TR>
</TABLE>
Ingredients for Apple Pie
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Nhớ là không có các chỉ lệnh khác, bảng sẽ tự tạo kích thước đủ lớn để chứa dữ liệu.Vì vậy trong trường hợp này , không cần đến thuộc tính kích thước.
Kế tiếp chúng ta sẽ mở rộng bảng có đủ kích thước của cửa sổ trình duyệt:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100%>
<TR>

<TD>
Ingredients for Apple Pie
<UL>
<LI>Apples
<LI>Flour
<LI>Sugar
<LI>Cinnamon
</UL>
</TD>
</TR>
</TABLE>
Ingredients for Apple Pie
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Giờ chúng ta cần tạo một ô thứ hai ..Chúng ta muốn ô bên trái nhỏ hơn ô bên phải:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100%>
<TR>

<TD WIDTH=40%></TD>
<TD WIDTH=60%>
Ingredients for Apple Pie
<UL>
<LI>Apples
<LI>Flour
<LI>Sugar
<LI>Cinnamon
</UL>
</TD>
</TR>
</TABLE>
  Ingredients for Apple Pie
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Bây giờ là lúc thuận tiện để chép appepie.gif vào thư liệu họat động của bạn
Đưa ảnh vào ô thứ nhất:
<TABLE BORDER=3 WIDTH=100%>
<TR>

<TD WIDTH=40%><IMG SRC="applepie.gif" WIDTH=150 HEIGHT=138></TD>
<TD WIDTH=60%>
Ingredients for Apple Pie
<UL>
<LI>Apples
<LI>Flour
<LI>Sugar
<LI>Cinnamon
</UL>
</TD>
</TR>
</TABLE>
Ingredients for Apple Pie
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
Giờ chỉ còn căn ảnh bánh táo về bên phải ô và bỏ thuộc tính đường viền:
<TABLE BORDER=0 WIDTH=100%>
<TR>

<TD WIDTH=40% ALIGN=RIGHT><IMG SRC="applepie.gif" WIDTH=150 HEIGHT=138></TD>
<TD WIDTH=60%>
Ingredients for Apple Pie
<UL>
<LI>Apples
<LI>Flour
<LI>Sugar
<LI>Cinnamon
</UL>
</TD>
</TR>
</TABLE>
Ingredients for Apple Pie
  • Apples
  • Flour
  • Sugar
  • Cinnamon
BÀI 6 : LỒNG BẢNG
Chúng ta có thể sử dụng một bảng ở trong một bảng không ?
Chúng ta thực hiện.Bắt đầu bảng Ed thật nhỏ .
<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Tạo một bảng lớn hơn
<TABLE BORDER=3 WIDTH=200 HEIGHT=100>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

Ed
Thay Ed bằng một bảng Ed thật nhỏ :
<TABLE BORDER=3 WIDTH=200 HEIGHT=100>
<TR>
<TD>

<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>

</TD>
</TR>
</TABLE>
Ed
Bảng của chúng ta có thể căn giữa rất dễ:
<CENTER>
<TABLE BORDER=3 WIDTH=200 HEIGHT=100>
<TR>
<TD>

<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
</TD>
</TR>
</TABLE>
</CENTER>
Ed
sau đây là trường hợp bảng có thể giải quyết một vấn để thường gặp .Nghĩa là bạn có ý tưởng về ảnh động gif .Nhưng ảnh bạn muốn sử dụng khá lớn .Vì bạn biết ảnh động gif về cơ bản là một lọat các ảnh gif  được hiển thị nối tiếp, bạn thấy sợ về kích thước ảnh này và người xem sẽ khôn thấy hấp dẫn với ảnh (700K) của bạn .không những như thế mà còn vì còn kích thước của nó trình duyệt của họ sẽ hiển thị nó rất mệt . bạn cần cắt bớt bnó và hiển thị bằng một bảng .
<CENTER>
<TABLE BORDER=3 WIDTH=200 HEIGHT=100>
<TR>
<TD>

<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
</TD>
</TR>
</TABLE>
</CENTER>
Ed
<CENTER>
<TABLE BORDER=3 WIDTH=200 HEIGHT=100>
<TR>
<TD>

<TABLE BORDER=3>
<TR>
<TD>Ed</TD>
</TR>
</TABLE>
</TD>
</TR>
</TABLE>
</CENTER>
Ed

Sau đây là một bảng tương tự có CELLSPACING
Chỉ một phần của ảnh (đôi mắt) là hình ảnh động
Sau đây là HTML cho bảng đó(Không nhất thiết phải sử dụng chủ hoa):

<TABLE WIDTH=591 BORDER=0 CELLSPACING=0 CELLPADDING=0>
<CAPTION ALIGN=top><FONT SIZE=6><STRONG><EM>Netscape vs. Microsoft?</EM></STRONG></FONT></CAPTION>

<TR>
<TD ROWSPAN=3><IMG SRC="dragon/dragon4.gif" WIDTH=250 HEIGHT=406></TD>
<TD><IMG SRC="dragon/dragon3.gif" WIDTH=122 HEIGHT=109></TD>
<TD ROWSPAN=3><IMG SRC="dragon/dragon5.gif" WIDTH=219 HEIGHT=406></TD>
</TR>
<TR>
<TD><IMG SRC="dragon/anidrag.gif" WIDTH=122 HEIGHT=50></TD>
</TR>
<TR>
<TD><IMG SRC="dragon/dragon2.gif" WIDTH=122 HEIGHT=247></TD>
</TR>
</TABLE>
Sau đây là bố cục :
dragon4.gif
 
dragon3.gif
dragon5.gif
anidrag.gif
 
dragon2.gif

html03

PHẦN III: FORM
Phần này trình bày cách bổ sung tính năng tương tác vào các tài  liệu web của bạn bằng thẻ <FORM>.Với thẻ form<form> bạn có bổ sung vào các trang webcủa mình với các cửa sổ guestbook,cac form có thứ tự ,các survey, nhận phản hồi hoặc một kí tự bất kỳ .zatrabeoj
Các cấu trúc cơ bản của form html:
<form> bắt đầu một form
<input>yêu cầu thông tin bằng một trong nhiều cácch khác nhau
<input>...có thể có tối đa các vùng nhập liệutheo yêu cầu của bạn
</form>kết thúc một form
Các form html trong một nutshell . bây giờ bạn sẳng sàng tạo một số form.Nếu bạn muốn tìm hiểu cách tạo html chất lượng ,thì bạn phải dành  thời gian tìm hiểu các tag (thẻ) .Nếu bạn dựa vào các form wizard bạn chỉ có được một số khả năng giới hạn và không đạt đươc kết quả cuối cùng như ý .Tốt nhất bạn nên sử dụng các trình sọan thảo html dựa vào văn bản

BÀI 1: SAO CHÉP VÀ DÁN TRANG
Chúng ta hãy mở ngay tới Notepad và thực hiện theo các hướng dẫn.Bắt đầu thực hiện sao chépvà dán trang này:







Lưu nó là form1 .html trong một thư liệu(các người dùng win 3xlưu nó là form 1 .html).Tiếp tục và lưu cho nó một thư liệu riêng .Khởi động trình duyệt của bạn. Sử dụng nó để mở form1 .html,chạy Notepad và trình duyệt.Bằng cách này bạn có thể tạo các trang của mình và có thể thấy ngay công việc của bạn .nếu ấn  út reload và giữ phím[shift].
Gõ vào các thẻ form


Kế tiết bạn phải cho trình duyệt biết nơi gửi dữ liệumà chúng ta thu thập cách gửi nó .Còn 2 điều căn bản bạn có thể thực hiện
1/Bạn có thể gửi dữ liệu vào CGI (Commom Gateway Interface) script để xử lý hoặc
2/bạn có thể nhận dữ liệu được gửi bằng email. Đối với khả năng thứ nhất người ta viết script có thể cho bạn biết cách gửi dữ liệu. Khả năng thứ 2 hoặc form mailto  phải có thuộc tính sau trong thẻ<form>

Dòng này rất quan trọng .Điều duy nhất bạn phải thực hiện là plug in vào địa chỉ emailcủa bạn sau mailto: Phần còn lại được viết chính xác như đã được trình bày ở trên. Các từ form ,method, post&action, không phải viết bằng chử hoa nhưng phải có khỏang trống giửa các thuộc tính ,giửa form và method giửa post & action,giữa.com" & enctype
Đáng tiếc dữ liệu được gửi đến bạn bằng cách này chỉ hữu dụng đối với định dạng của máy tính :


Bạn cần có một chương trình biến đổi nó một cách hữu dụng đối với định dạng của con người:



Thí dụ trên minh họa một form không gì khác hơn là các tên(Name,Address,vân vân)được nhập thành một cặp với các giá trị (R.U Havinfun, 1313 Mockingbird Lane, vân vân)nhập.Chỉ có một sự biến đổi duy nhấtlà chúng ta điều quản các giá trị đó như thế nào.
BÀI 2: THIẾT LẬP FORM
Để duy trì mọi thứ gọn gàng, chúng ta bắt đầu viết vào trong các thẻ <form>.Từ giờ bỏ đi head, body,title và các thẻ form.
TUPE phổ biến nhất của form <INPUT> là TEXT:
<INPUT TYPE=TEXT>

Mọi dữ liệu nhập cần có một Name
<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS">

khi người dùng õ vào địa chỉ của họ (thí dụ, 1313 Mockingbird Lane), nó sẽ trở thành giá trị nhập liệu và đi cặp với Address, vì vậy kết quả cuối cùng khi chạy nó bằng  Mailto Formatter sẽ là ADDRESS=1313 Mockingbird lane
Nếu muốn chúng ta có thể gõ vào Value:
<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" VALUE="44 Cherry St" SIZE=10>

Điều này sẽ tự động tạo cặp giá trị 44 Cherry St với tên Address, trừ khi người dùng thay đổi nó .Lưu ý:chắc chắn sử dụng các cấu trúc dẫn nơi ấn định
chúng ta có thể ấn định hộp text input
<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" VALUE="44 Cherry St" SIZE=10>

<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" VALUE="44 Cherry St" SIZE=20>

<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" VALUE="44 Cherry St" SIZE=30>

Như bạn thấy , giá trị mặc định là 20. Ban có thể đã biết rối , default value là giá trị mà trình duyệt thừa nhận nếu bạn chưa cho nó giá trị khác
Tiếp tục và bỏ value= "44 Cherry St":
<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" SIZE=30>

Nếu muốn chúng ta có thể  ấn định bao nhiêu kí tự người dùng có thể nhập
Chỉ cần tiến hành và nhập nhiều hơn 10 kí tự
<INPUT TYPE=TEXT NAME="ADDRESS" SIZE=30 MAXLENGTH=10>

Giả sử đặc trưng này có thể xuất hiên vào lúc cần thiết, nhưng trừ khi ban cho người ta gửi cả cuốn kinh thánh King James xuống nơi bạn , tuy nhiên,bạn đừng lo ngại về điều đó
Rất giống Type Text là Type=Password. Nó hòan tòan giốngt, ngọai trừ nó không hiển thị dữ liệu thực được  nhập mà trình duyệt sẽ gửi cho bạn giá trị đó , nó sẽ không hiển thị dữ liệu ấy
<INPUT TYPE=PASSWORD>

nhớ là môi Input phải có 1 Name
<INPUT TYPE=PASSWORD NAME="USER PASSWORD">

các thuộc tính size, value và maxlength, cũng có tác dụng ở đây.Bằng cách đó <tag> cho trình duyệt biết phải thực hiệnđiều gì.Atribute đi vào trong <tag> và cho trình duyệt biết cách để thực hiện điều đó
Kế tiếp Radio Button và check boxes. Các nút radio cho người dùng chọn một trong nhiều tùy chọn. Check boxes cho người dùng chọn một hay nhiều hay tất cả các tùy chọn
Trước hết hãy thiết lập Radio Buttons:
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND">

Bây giờ bổ sung thêm 2 radio button
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND">
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND">
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND">


Giả sử chúng ta ngắt dòng sau mỗi radio buttons
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND"><BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND"><BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND"><P>




Lưu ý :Mỗi dử liệu nhập có cùng tên. Nguyên nhân đó sẽ trỡ thành rõ ràng ngay.
Một trong các Radio Buttons phai được gán value
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Ed"><BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Rick"><BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Tom"><P>




Bây giờ đặt nhãn cho mỗi nút :
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Ed"> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Rick"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Tom"> Tom Studd<P>

Ed Holleran
Rick Weinberg
Tom Studd
bạn có thể thay nhãn các này bằng các thẻ html nếu muốn
Chủ yếu radio buttons của bạn được thực hiện.bạn có thể sắp xếp gọn gàng mọi thứ bằng cách bổ sung câu lệnh trên các nút và nếu muốn , bạn chọn mặc định
Who is your best friend?<BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Ed" CHECKED> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Rick"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=RADIO NAME="BEST FRIEND" VALUE="Tom"> Tom Studd<P>

Ai là bạn thân nhất của bạn ?
Ed Holleran
Rick Weinberg
Tom Studd
Đương nhiên người dùng chỉ có thể chọn 1 tùy chọn.Sự chọn lựa của họ sẽ được gửi trở lại cho bạn bằng cặptên/giá trị Bestfrienf=ED(hoặc người chọn họ)
Thiết lập các check box khá giống.bắt đầu như sau:
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Ed">

Bổ sung thêm 3 check box, nhưng lần này cho nó 1 Name khác (Ngòai ra bổ sug các ngắt dòng nếu muốn)
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="ED"><BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Rick"><BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Tom"><BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="BM"><P>





Mỗi checkBox có cùng Value.
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="ED" VALUE="YES"><BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Rick" VALUE="YES"><BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Tom" VALUE="YES"><BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="BM" VALUE="YES"><P>





Lưu ý :Đối với check box có Name thay đổi và value vẫn tương tự và đối với Radio Buttons, Value thay đổi nhưng Name vẫn tương tự .Đó là lí do cần sắp xếpcác tài liệu tham khảo hjtml gọn gàng
Ok,Chúng ta đặt nhãn cho mỗi hộp:
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="ED" VALUE="YES"> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Rick" VALUE="YES"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Tom" VALUE="YES"> Tom Studd<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="BM" VALUE="YES"> Burgermeister Meisterburger<P>

Ed Holleran
Rick Weinberg
Tom Studd
Burgermeister Meisterburger
Cuối cùng có thể bạn mốồn bổ sung một vài điều trên các hộp kiểm của mình và có thể chọn cặp mặc định .Đương nhiên chỉ khi bạn muốn
Which of these guys are your friends?<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="ED" VALUE="YES" CHECKED> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Rick" VALUE="YES"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Tom" VALUE="YES" CHECKED> Tom Studd<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="BM" VALUE="YES"> Burgermeister Meisterburger<P>

Which of these guys are your friends?
Ed Holleran
Rick Weinberg
Tom Studd
Burgermeister Meisterburger
Người dùng có thể chọn 1, 2 , không tùy chọn nào hoặc tất cả .Các chọn lựa của họ gữi lại cho bạn bằng các cặp tên/giá trị :
Ed=YES
Tom=YES
(hoặc điều bất kỳ họ chọn....,bạn sẽ không nhận được gì nếu như họ không chọn0
Giờ bạn có thể có các câu hỏi,giả sử bạn muốn hỏi 3 câu hỏi khác nhau về cùng nhóm người?Mr Smartypants,tôi phải thực hiện điều đó như thế nào????
bạn được trình bày điều đó nhu sau:
thực ra mỗi form không bao giờ sao chép các name.Vì vậy chúng ta có thể sử dụng tên khác cho mỗi câu hỏi.Khi máy tính của bạn không thực hiện,rất có thể trình duyệt sẽ không nhận biếthoặc được trình phân ngữ(Mailto Formatter là một trình phân ngữ)hay cgi script.Ít nhất nó sẽ lầm lẫn điểm truy cập dịch vụ không rỏ ràng về ý nghĩa dữ liệu của form
Sau đây html đối với 3 câu hỏi này.Các thẻ <table>có màu xnh. Chúng chỉ xuất hiệnmà không ảnh hưởng tới formấy họat động như thế nào.Nếu bạn cần xem lại các thẻ <table>của bạn
<CENTER>
<TABLE WIDTH=600 BORDER=1 CELLSPACING=1><TR>

<TD WIDTH=199>
Which of these guys are your friends?<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Friend?..Ed" VALUE="YES"> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Friend?..Rick" VALUE="YES"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Friend?..Tom" VALUE="YES"> Tom Studd<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Friend?..BM" VALUE="YES"> Burgermeister<P>
</TD>
<TD WIDTH=200>
Which of these guys would you lend money to?<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Lend money?...Ed" VALUE="YES"> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Lend money?...Rick" VALUE="YES"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Lend money?...Tom" VALUE="YES"> Tom Studd<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Lend money?...BM" VALUE="YES"> Burgermeister<P>
</TD>
<TD WIDTH=199>
Which of these guys would you trust with your sister?<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Date sister?...Ed" VALUE="YES"> Ed Holleran<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Date sister?...Rick" VALUE="YES"> Rick Weinberg<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Date sister?...Tom" VALUE="YES"> Tom Studd<BR>
<INPUT TYPE=CHECKBOX NAME="Date sister?...BM" VALUE="YES"> Burgermeister<P>
</TD>
</TR></TABLE>
</CENTER>

Thực hiện như trên sẽ gửi cho bạncác cặp tên/giá trị sau:
Friend?..Ed=YES
Friend?..Rick=YES
Friend?..Tom=YES
Lend money?...Tom=YES
Lend money?...BM=YES
Date sister?...Ed=YES
Date sister?...Tom=YES
Date sister?...BM=YES
BÀI 3 :KIỂU DỮ LIỆU NHẬP
Một kiểu dữ liệu nhập khác là HIDDEN input
<INPUT TYPE=HIDDEN NAME="FORMNAME" VALUE="Friend Form 1">
Dữ liệu nhập HIDDEN là cặp tên/giá trị bạn được cho trở lạu nhưng không trình bày bất kì ở đâu trên trang web.Dữ liệu nhập ở trên cần sử dụng với Mailto Formatter.Nó là cách MTF nhận biết các form như thế nàonếu được phân ngữ
Giả sử công ty của ban đang cố gắng phát sinh các hướng dẫn về sản phẩm mới của mình. Bạn có form chuẩn để thu thập thông tin...tên ọộng ty, số điện thọai,các sản phẩm quan tâm,vân vân.Vấn đề duy nhât là 6 phiên bản hơi khác nhaucủa form ở các vị trí hơi khác nhau.Bạn cần biếty n hững gì xuất phát từ đâu và phải làm gì?
Bạn có thể bổ sung HIDDEN input vào các form như sau:
<INPUT TYPE=HIDDEN NAME="FORMNAME" VALUE="Version 1">
dành cho phiên bản thứ nhất
<INPUT TYPE=HIDDEN NAME="FORMNAME" VALUE="Version 2">
dành cho phiên bản thứ 2
<INPUT TYPE=HIDDEN NAME="FORMNAME" VALUE="Version 3">
dành cho phiên bản thứ 3 vân vân....
Bằng cách nàydù cặp tên/ giá trị trong dữ liệu nhập ẩn bất kể là gì(hoặc dữ liệu nhập bất kì đối với vấn đề đó).Sử dụng "FORNAME"vì nó phải giảm bớt gõ nhập .Điều này sẽ làm cho dữ liệu nhập HIDDEN hợp lý...
<INPUT TYPE=HIDDEN NAME="E" VALUE="Mc^2">
Bạn sẽ có lại được"Mc^2"
Dữ liệu nhập HIDDEN cũng hữu dụng đối với các CGI Script.Thí dụ nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP)sử dụng cript mà bạn có thể gửi ác form của mình tới.sau đó đưa form trở lại gọn gàng hấp dẫn sẵn sàng cho người dùng .Dữ liệu nhập ẩn cho cgi script biết bạn là ai, nơi gửi dữ liệu đã phân ngữ ,vân vân
Cuối cùng trên danh sách là các nút SUBMIT và RESET.
Chúng thực sự rất đơn giản:
<INPUT TYPE=SUBMIT>
Đương hiên là SUBMIT để gửi dữ liệu...
...và RESET để xóa form ấy
<INPUT TYPE=RESET>

Chúng ta có thể dể dàng thay đổi những gì các nút này trình bày
<INPUT TYPE=SUBMIT VALUE="Send it away Ray!"><BR>
<INPUT TYPE=RESET VALUE="Clear the form Norm!"><P>


Nếu cần,nút SUBMIT cũng có thể có một NAME.Bạn Sẽ cần tên này,nếu vì lí do bất kỳ bạn sử dụng bất kỳ hơn một nút SUBMIT.
Khi một form mail to trên trang của bạn và người ta gửi thông tin  cho bạn ,bạn sẽ thấy nó được gửi với Subject mặc định .Nếu bạn là người đến thăm bằng cách sữ dụng netcape, bạn sẽ nhận được SUBJECT mặc định "Form posted form MOzilla".Các trình duyệt khác có thể gửi"Fresponse",vân vân.
Bạn có thể thay đổi điều này bằng cách xử dụng hay hiệu chỉnh những gì trong thẻ<FORM> như sau:
<FORM METHOD=POST ACTION="mailto:michael@corleone.com?subject=Our friends in Las Vegas" ENCTYPE="application/x-www-form-urlencoded">
Bạn đã tìm hiểu tất cả các thẻ FORM. Còn một ít nữa, nhưng tất cả những gì bạn thực hiệncó thể được thực hiện từ các thẻ này

html02

PHẦN II: TẠO KHUNG
Cách tạo các khung (frame)cho các tại liệu WEB.Sử dụng các khung hợp lý tạo cho các trang web của bạn nhìn rõ ràng hơn,hấp dẫn làm cho chúng dễ định vị hơn. zatrabeoj  chia trang thành các khung hết sức đơn giản.Khái niêm căn bản như sau: Mỗi khung là một tài liệu html thong thường .Nếu bạn muốn chia trang của mìng ra làm đôi,sau đó bạn sẽ đưa tòan bộ tài liệu html vào khung bên trái và một tài liệu html khác vào khung bên phải.Ngòai ra,bạn cần viết vào một tài liệu html thứ ba. Trang MASTER PAGE (trang chính)có các thẻ <FRAME> ấn định những gì được ghi vào đâu.Vì thế đó là chức năng duy nhất của nó .chỉ có hai thẻ khung chính gốm:<Frameset>và<frane>.Cách dễ nhất để giải thích chúng là tìm hiểu sâu hơn và bắt đầu tạo một số khung .
Nếu bạn muốn tìm hiểu các tài liệu html chất lượng, thì bạn cần bỏ thời gian ra tìn hiểu các thẻ. Nếu chỉ dựa vào "Frame Wizards" bạn sẽ bị giới hạn và kết quả cuối cùng bạn không đạt được.Tốt nhất là sử dụng các trình sọan thảohtmldựa vào văn bản.Một số trình sọan thảo tốt sẽ được đề cập ở đây.Các trìng sọan thảo này  tạo cho bạn dễ dàng viết mã html.
BÀI 1 : TÀI LIỆU HTML
Kích họat notepad và chép các thẻ sau để bạn bắt đầu.
Chúng ta sẽ cho mỗi tài liệu một tên.trong table và form của chúng ta đã sử dụng các tên của người ấy.Bây giờ là lúc thêm một số tên phụ nữ vào đâu

Tạo một thư mục mới ở nơi lưu tài liệu này là Linh.html(các người dùng Win3x lưu nó là Linh.htm)
Tạo một tài liệu khác:

Lưu tài liệu này vào cùng thư mục trước là Hoa.html
Bây giờ thực hiện tương tự  đối với Joeng Kim, Võ Thị Hồng Yến, Nguyễn Thị Bích Nga, Lã Thị Minh Thu.Lưu họ giống như các tài liệu trước.Bạn sẽ có thư mục gồm 6 tài liệu html hòan chỉnh riêng biệt
Tạo trang chính của bạn.Bắt đầu bằng :

Bỏ các thẻ <BODY>.Trang chính không sử dụng chúng ,thay vào đó là sử dụng các thẻ <FRAMESET>

Giờ lưu nó .Lưu nó trong tài liệu của bạn(với tất cả các tên cô gái)bằng index.html. Nếu bây giờ bạn cố mở nó bằng trình duyệt,nó sẽ trống rỗng . Tất cả được làm ở đây là " Đây là Master Page của tôi"
chúng ta hãy bắt đầu xác định những gì sẽ được trình bày.Cho trình duyệt biết để tách cửa sổ chính thành hai cột,mỗi cột chiếm 50% cửa sổ

Cột này còn trống , chúng ta còn một điều nửa để thực hiện trước khi hệ thống họat động là :

Linh  

Hoa


Giờ bạn đã có một khung hòa chỉnh.

BÀI 2 : CHIA KHUNG
Thẻ <Frameset>chia trang thành các cửa sổ .Nó xác định cách chia chúng , do đó chúng ta sử dụng <frameset> để chia .chúng ta có thể chia trang thành nhiều phần. Chỉ cần ấn định trang cho mỗi phần ,nếu không trình duyệt sẽ bị lầm lẫn.

Linh Hoa Kim Yen Thu
Nếu chúng ta xác định chia thành các hàng (ROWS) thay vì thành các cột(COLS) chúng ta sẽ thấy hòan tòan khác.

Linh
Hoa
Kim
Yen
Thu
Ở điểm này chúng ta nói về trình duyệt : tạo 3 khung .Khung thứ nhất có chiều rộng 50 pixel. Phần còn lại chia thành các khung 2 và 3 nhưng tạo khung thứ 3 lớn gấp đôi khung thứ 2.Đưa Linh vào khung thứ nhất , Hoa vào khung thứ 2 và chúng ta chia thêm khung thứ 3. Giờ chúng ta ấn định cách chia khung thứ 3
chúng ta chia nó ra làm 2 theo chiều ngang :

và chúng ta đưa Kim vào phần trên cùng và Yen vào phần dưới

Linh

Hoa Kim
Yen
Giờ chúng ta sẽ chia Linh theo chiều ngang thành 3 phần. Cửa sổ trên cùng có chiều cao 50 pixel.Hai cửa sổ kia làm 2 phần bằng nhau.Chúng ta sẽ đưa Linh vào tất cả 3 cửa sổ
sau đây là tất cả thay đổi:

Linh Hoa

Kim
Linh
Yen
Linh
  BÀI 3: PHƯƠNG PHÁP CHIA KHUNG
Chúng ta trở lại cách chia khung thực hiện đơn giản hơn.

Linh


Hoa
Chúng ta có thể đưa hình vào các khung nếu muốn. trong thư mục có tên'examples' có một ảnh được gọi là Linh.jpg. Tiến hành và sao chép vào thư mục họat động của bạn

Hoa

Nhớ phải có các thuộc tính HEIGHT & WIDTH đối vớio một thẻ ảnh bất kỳ

BÀI 4 : CÁC HIỆU ỨNG KHUNG
Kế tiếp chúng ta thử tạo một số hiệu ứng nhỏ. Tuy nhiên , không phải tất cả chúng đều có tác dụng đối với tất cả các trình duyệt.Nếu trình duyệt khong hiểu thuộc tính đó ,nó sẽ bỏ qua
Trước hết chúng ta thay đổi độ dày của đường viền

  Hoa
 
Linh
Chúng ta có thể thay đổi màu sắc các đường viền

  Hoa
 
linh

BÀI 5: TẠO TRANG CÓ KHUNG
Trước khi bắt đầu, hãy duy trì nó đơn giản !Một site có nhiều khung và liên kết nhiều khung sẽ làm cho tạo khung bị rối và khó định vị.
Điều cần quan tâm là kết quả cuối cùng của chúng ta .Một thiết kế đơn giản gồm tiêu đề lớn ở trên cùng , cửa sổ thư mục ở bên trái vá cửa sổ chính ở bên phải.chúng ta bắt đầu Master Page đầu tiên
 
Tạo một thư mục mới khác và lưu thư mục này là index.html. Ngòai ra ảnh mà chúng ta sử dụng cho tiêu đề lớn là ảnh "INT". Nó được gọi là int.gifva trong thư mục framz.chép nó vào thư mục họat động mà bạn vừa tạo
chia màn hình theo chiều ngang :

Lưu ý chúng ta có được tổng 83 bằng cách bổ sung 8 vào chiều cao của ảnh (75+8=83).Hơn nữa, vì chúng ta đang sử dụng kích thước hòan tòan có cả khung co giãn
Kế tiếp ấn định banner.html để vào khung trên cùng (chúng sẽ tạo tài liệu trong một vài phút).Ngòai ra đưa nó vào trong thẻ<frameset> bởi vì chúng ta sẽ chia phần dưới thêm

html01

PHẦN I
BÀI 1 : CÁC TAG (THẺ)
Những gì bạn cho trình duyệt biết là bắt đầu một tài liệu HTML (<HTML)và kết thúc tài liệu HTML(</HTML).Bây giờ chúng ta thực hiện:
Mọi tài liệu HTML cần một cặp tag HEAD,điều duy nhất chúng ta phải quan tâm đến các tag HEAD  bây giờ là các tag TITLE (tiêu đề trang WEB)
 Nội dung sẽ ở trong các thẻ BODY
Bây giờ lưu nó, khong phải là một tài liệu văn bản, mà là một tài liệu html (đuôi tên file.html).
Khi bạn thực hiện xong trang web đầu tiên của mình ,bạn có thể tải lên(upload) máy chủ của cả thế giớico thể xem trang web của bạn
Chú ý :hai điểm quantrọng trước khi bạn tiếp tục vào bài hai.Một là những gì bạn đã thực hiệnlà một tài liệu sườn HTML.Đây là những thông tin cần thiết tối thiểu cho một tài liệu web và tất cả những tài liệu webcó thành phần căn bản này.Hai là tiêu đề của tài liệu xuất hiện ở trên cùng của cửa sổ trình duyệt.

BÀI 2: HỌAT ĐỘNG CỦA TRÌNH DUYỆT
Trình duyệt không nhận ra định dạng .Trừ khi cho nó biết bằng định dạng khác, nó chỉ hiển thị các kí tự theo một dòng thông thường .Nếu bạn muốn bắt đầu từ một dòng mới bạn phải bắt đầu
Hey! What's
going
on
here??

<BR> chỉ bắt đầu một dòng mới.Tương tự với <br> là <P>.Nó không hòa tòan giống nhau,nhung nó ngắt dòng ,sau đó bỏ một dòng
//souce and from
Một vấn đề khác về các thẻ ngắt dòng : bạn không thể sử dụng chúng nhiều lần.Nói cách khác,ấn định <P><P><P> sẽ không tạo được 3 dòng trống .Trình duyệt sẽ không nhận biếthơn một khỏang trống . Sử dụng mã khỏang trống  vào trình duyệt có phần tiện lợi hơn ->&nbsp;
Thử như sau:
// soucecode and from
Dấu "&" có nghĩa là chúng ta bắt đầumột kí tự đặc biệt, dấu ";" có nghĩa là kết thúc một kí tự đặc biệt và chữ ở giữa là sắp xếp nó sử dụng .Có sáu kí tự đặc biệt bên dưới(lưu ý các ký tự đặc biệt này luôn luôn  là chử thường):
&nbsp;(không có khỏang trống ngắt
&lt;(<kí hiệu nhỏ hơn) &gt;(> kí hiệu lớn hơn)
&amp;(& dấu và)
&quot;("dấu trích dẫn)
&shy;(-dấu gạch nối)
Trình duyệt sẽ hiển thị văn bảncủa bạn bằng dòng bình thường trừ khi bạn ấn định nó bằng cáchkhác như ngắt dòng ,vân vân.Nó sẽ làm giảm các vùng trống còn một khỏang trống .Nếu bạn muốn có nhiều khỏang trống ,bạn phải sử dụng mã khỏang trống (&nbsp;).Sau là các thông tin chọn lọc mà chúng ta chưa đề cập đến:Nếu bạn Return(hoặc enter),trình duyệt đó sẽ diễn dịch bằng một khỏang trống trừ khi có một khỏang trống ở đó rối

Something
really
cool
like
an
icecube!
Kế đến là một thẻ nhỏ rất hữu  dụng .Tự nó sẽ giải thích rõ

Something really cool
Bạn có thể căn giữa một từ hoặc cả trang của bạn.<CENTER> sẽ căn giữa mọi thứ
Bạn cò thể biết cách tạo nhiều dòng trống thật đơn giản.Tạo khỏang trống bằng ơột ngắt dòng cho mỗi dòng trống bạn muốn có
Something really





cool
Bây giờ chúng ta đưa các ảnh vào trang web.Chúng ta thực hiện như sau:
Bạn ấn định ảnh bằng thẻ<IMG>(ảnh)
BÀI 3 : HỌAT ĐỘNG CỦA LIÊN KẾT
Nó thật đơn giản,chúng ta sẽ tạo liên kết với Yahoo.Bắt đầu như sau:

 
Go to Yahoo!
Sau đó bổ sung cặp thẻ anchor.
Go to Yahoo
Bổ sung URL để bạn được tiến hành .URL viết tắt của Universal Resouce Locator(dấu định dạng tài nguyên đồng nhất). Đó là cụm từ rất rộng mà người sử dụng máy tính phải quan tâm.URL chỉ là một địa chỉ

Go to Yahoo!
Một liên kết điện thư(email) họat động bằng cách tương tự .Chúng chỉ sử dụng một địa chỉ emailthay cho một địa chỉ trang

Send me Mail!

Chúng ta co thể tạo một ảnh liên kết nếu muốn.Sử dụng thí dụ'Go to Ích Nam' ở trên,thay thế thẻ <IMG> bằng từ Ích Nam!

Go to 
BÀI 4 : ĐỘ PHÂN GIẢI
Chúng ta đã đề cậpvề điều tác văn bản,font, các ảnh,các liên kết.Đó là kỉ năng căn bản và bây giờ chúng ta đề cập đến độ phân giải màn hình  có độ phân giải 800 x 600 và một số sử dụng 1024 x 768
Rất cần thiết kiểm tra trang chủ của bạn ở độ phân giải khác nhau .Thận trọng khi điều chỉnh thủ công có thể rơi vào độ phân giải khác nhau.Bây giờ chúng ta khảo sát về hai công cụ định dạng có thể sử dụng .Thứ nhất là <BLOCKQUOTE>.Về cơ bản nó kéo lề của bạn ở cả hai bên
WE THE PEOPLE of the United States, in order to form a more perfect Union, establish Justice, insure domestic Tranquility, provide for the common defense, promote the general Welfare, and secure the Blessings of Liberty to ourselves and our Posterity, do ordain and establish this Constitution for the United States of America.
Một công cụ rất hữu dụng khác là LIST.Các danh sách theo thứ tự và không theo thứ tự
 Danh sách theo thứ tự Danh sách không theo thứ tự
1. Trần Minh Đạo * Lã tiến Huy
2. Lã tiến Huy * Trương Phú Tường
3. Nguyễn Văn Thưởng * Nguyễn Văn Thưởng
4. Trương Phú Tường * Trần Minh Đạo
------------//-------------
Giờ bạn đã biết tất cả các thẻ căn bản cần để tạo một trang Web.Còn thẻ nào khác không?còn,còn nhiềunhưng nó đã cung cấp cho bạn khỏang 70% các công cụ cần thiết để thiết kế trang web.Sau hki ban đã tìm hiểu qua các thẻ chính này,bạn có thể tìm hiểu một số hướng dẫn nâng cao hơn: Table, Form,Frames. Chúng sẽ cung cấp cho bạn 27% về những gì bạn cần biết.Còn 3% chắc các bạn không có dịp sử dụng hoặc các thẻ ấy dùng để sao chép các thẻ khác - nghĩa là thực hiện cùng chức năng tương tự.Hoặc các thẻ được sử dụng giới hạnvà cá biệt,bạn có thể bổ sung chúng sau
Khi tạo trang web của mình ,bạn sẽ cần tải chúng lên máy chủ Server là máy tính chạy chương trình Server để phân phối tài liệu cho bất kỳ ai yêu cầu chúng .Nếu bạn có kết nối Internet qua công ty hay nhà trường ,hỏi người điều hành hệ thống của bạncách để có được không gian trên Server ấy cho các trang của bạn..Nếu sử dụng Server cho nhà cung cấp dịch vụ Internet,hỏi họ về cách để có không gian cho các trang của bạn.Nếu bạn đang sử dụng AOL hoặc Compuserve,vân vân ,họ có thể có cách gửi các trang của bạn theo phương pháp của họ. Chỉ cần lưu ý về cách chuyển giao các file,chương trình tốt nhất để sử dụng là Cute FTP. Ưu điểm của chương trình này tạo cho chuyển giao các file giữa các máy tính thuận tiện như di chuyển chúng trên máy tính của bạn.